Biến hoa sông Hằng, Thập vạn thác - Asystasia gangetica (L.) T. Anderson (A.conromandeliana Nees), thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Mô tả: Cây thảo rất đa dạng, mọc nằm, sống nhiều năm. Lá có cuống phiến xoan, nhọn, tù tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn, dài 3-12cm, rộng 1-4cm, mặt dưới
Phân bố sinh thái: Loài của Ấn Độ, Thái Lan, Nam Ðông Dương. Ở nước ta cũng gặp cây mọc dọc đường đi, bờ rào một số nơi từ Thừa Thiên-Huế đến Khánh Hoà. Thành phần hoá học: Có các vết của alkaloid. Tính vị, tác dụng: Có tác dụng trừ giun, tiêu sưng, trừ thấp
Sông Hằng và Phật giáo Ấn Độ. Trong Kinh điển Đại Thừa, Đức Phật không chỉ dùng hình tượng cát sông Hằng để ví cho vô số chư Phật và chư Bồ tát trong mười phương, mà còn để dụ cho thần lực, pháp thân và hào quang của Đức Phật. Tóm tắt: Sông Hằng (Gangā) là
Các quan chức Hoa Kỳ và Nhật Bản đang ngày càng nêu bật những thiệt hại do các dự án đập của Trung Quốc gây ra ở thượng nguồn, đồng thời đề nghị một loạt sáng kiến liên quan đến sông Mekong nhằm cạnh tranh với hợp tác Mekong-Lan Thương do Trung Quốc hậu thuẫn. Bà
#CâuChuyệnVàVideoNgắn #VTMSTORE #VTMSEEBiến hoa sông Hằng là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được T.Anderson mô tả khoa học đầu tiên năm 186
MÔ TẢ SẢN PHẨM. Bộ biến tần hòa lưới điện nặng lượng mặt trời LUXPOWER 5KW Hybrid Inverter Parallel Luxpower Hybrid Inverter 6kW với các đặc điểm nổi bật: - Cho phép 8kw Solar input (4kw x 2 kênh có thể chọn song song hoặc độc lập) -.
G3MQ. Biến hoa sông Hằng[2] danh pháp khoa học Asystasia gangetica là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1860.[3] Asystasia gangeticaPhân loại khoa họcGiới regnumPlantaekhông phân hạngAngiospermaekhông phân hạngEudicotsBộ ordoLamialesHọ familiaAcanthaceaeChi genusAsystasiaLoài speciesA. gangeticaDanh pháp hai phầnAsystasia gangeticaL. 1860 Danh pháp đồng nghĩa Danh sách Asystasia parvula Asystasia querimbensis Klotzsch Asystasia pubescens Klotzsch Asystasia subhastata Klotzsch Asystasia quarterna Nees Asystasia scabrida Klotzsch Asystasia floribunda Klotzsch Asystasia coromandeliana Nees Justicia gangetica L. Asystasia acuminata Klotzsch Asystasia coromandeliana Nees var. micrantha Nees Asystasia multiflora Klotzsch Asystasia ansellioides var. lanceolata Fiori Asystasia podostachys Klotzsch[1] Cây Asystasia gangetica micrantha, thường được gọi là rau ngót nhật. Vì là loại cây dễ trồng nên đã được nhiều người trồng làm rau, làm cảnh. Cây này không kén đất, có thể mọc ở nơi tráng nắng cũng như dưới bóng dâm. Cây thường được nhân giống bằng cách dâm cành.
Biến hoa sông Hằng, Thập vạn thác - Asystasia gangetica L. T. Anderson A. coromandeliana Nees, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Mô tả Biến hoa sông Hằng Biến hoa sông Hằng là dạng cây thảo rất đa dạng, mọc nằm, sống nhiều năm. Lá có cuống, phiến xoan, nhọn, tù tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn, dài 3-12cm, rộng 1-4cm, mặt dưới phủ lông rải rác. Hoa xếp thành chùm ở ngọn hay ở bên. Quả nang dài 3cm, có phần gốc không sinh sản dài 15mm; hạt có bề mặt sần sùi, có mép lượn sóng không đều. Sinh thái Biến hoa sông Hằng Cây Biến hoa sông Hằng mọc dọc đường đi, bờ rào. Ra hoa vào mùa hè. Phân bố Biến hoa sông Hằng Hà Nội Ba Vì, Ninh Bình, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Khánh Hoà, Đồng Nai. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia và Châu Phi. Bộ phận dùng của Biến hoa sông Hằng Toàn cây Biến hoa sông Hằng - Herba Asystasiae Gangeticae. Thành phần hoá học của Biến hoa sông Hằng Biến hoa sông Hằng có các vết của alcaloid. Tính vị, tác dụng của Biến hoa sông Hằng Biến hoa sông Hằng có tác dụng trừ giun, tiêu sưng, trừ thấp. Công dụng làm thuốc của Biến hoa sông Hằng Ở Ấn độ, người ta dùng dịch lá Biến hoa sông Hằng làm thuốc trừ giun và dùng xoa trị sưng viêm và đau thấp khớp. Ở Vân Nam Trung Quốc, toàn cây Biến hoa sông Hằng dùng trị đòn ngã tổn thương và gãy xương.
biến hoa sông hằng