MUST là động từ khiếm khuyết, không có dạng quá khứ, tương lai. HAVE TO là động từ thường, có đủ các dạng. Vì vậy khi cần diễn đạt những ý nghĩa thường dùng với MUST trên đây trong quá khứ hay tương lai, ta dùng HAVE TO. - Trong hiện tại, MUST và HAVE TO khác nhau như thế The first thing you need to do is choose a domain heading. You will want to 1 that is catchy and straightforward to remember as well as cause. Once our domain name is secured, you'll need to set up a website. It doesn't have to be elaborate at all, but should be attractive into the viewer. And, of course, you'll demand a lots of. Tuyệt đối không được mở máy sử dụng với mục đích khác hoặc cho đĩa mềm vào hệ thống để sử dụng với mục đích khác dễ gây nhiễm vi rút phá huỷ chương trình hoặc gây lỗi cho chương trình thảm bê tông nhựa đã gài sẵn. Không được để các linh kiện máy vi tính Switchgrass là một chủng loài đa dạng, với nhiều điểm khác nhau nổi bật giữa các loài thực vật khác. Sự đa dạng này, có lẽ là phản ánh sự tiến hóa và thích nghi với các môi trường mới khi mà chủng loài này lan rộng trên toàn lục địa, cung cấp một loạt các đặc [9]. Tên của Cù Lao Thu trên các bản đồ phương Tây viết khác nhau, tùy từng thời điểm và tùy từng ngôn ngữ: Pulo Ceciss, Pulo Sissi, Pulo Cecir de Mer, Pullo Sissir do Mar… [10]. Bản đồ này (ký hiệu PT-TT-CRT-165-m0009) đang lưu trữ tại Văn khố Quốc gia Bồ Đào Nha. Kế toán và tài chính là hai hình thức quản lý tiền của hoạt động kinh doanh nhưng chúng được sử dụng với 2 mục đích hoàn toàn khác nhau. Một trong những cách để phân biệt kế toàn và tài chính là hình dung kế toán là một phần của tài chính và tài chính có phạm vi ZvOTy. Bài học hôm nay tìm hiểu cách phân biệt will và be going với tiếng Việt, khi để diễn tả về một sự việc, một sự kiện nào đó sẽ xảy ra trong tương lai chúng ta có thể dùng thì tương lai gần hoặc tương lai đơn. Song không phải là có thể dùng cả hai mà tùy vào ngữ cảnh phù hợp sẽ lựa chọn cho mình cách sử dụng đúng đắn. Nhằm giúp các bạn diễn tả chính xác nội dung và ý nghĩa của lời nói trong tiếng Anh, bài viết tiêu chí nhận diện và để phân biệt will và be going và be going toContent1 Hướng dẫn phân biệt will và be going Thì tương lai Thì tương lai gần tương lai dự định Bài tập áp dụngHướng dẫn phân biệt will và be going toWill và be going to đều mang nghĩa là “sẽ”, đều hàm ý chỉ một sự việc, một hành động, một sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên+ Will lại được dùng cho thì tương lai đơn+ Be going to lại được sử dụng cho tương lai gần tương lai dự định.Việc đặt ra sự khác biệt như vậy hẳn chắc sẽ chứa đựng ý nghĩa và mục đích diễn đạt khác tương lai đơnCấu trúc will+ Khẳng định S + will/ shall + Vdạng nguyên thể không chia + O+ Phủ định S + will / shall + not+ Vdạng nguyên thể không chia + O+ Nghi vấn Will/ shall + S + Vdạng nguyên thể không chia + O+…+?Thì tương lai đơn được dùng với nhiều ý nghĩa+ Diễn tả một hành động xảy ra trong tương lai, không căn cứ vào hiện tại, không có lý do, nguyên nhânVí dụ Mary will buy a new house Mary sẽ mua một ngôi nhà. Trong trường hợp này mọi người nói thế, phán đoán thế chứ không có căn cứ nào cụ thể cả+ Diễn tả một lời hứa, lời nói, kế hoạch, một quyết định ngay tại thời điểm nói mang tính chất đột ngộtVí dụMary When will you marry?John I will marry next yearTrong trường hợp trên John và Mary đang ngồi tám chuyện với nhau, Mary hỏi John rằng bao giờ anh ta sẽ kết hôn, anh ta trả lời luôn là “Chắc là năm sau”. Như vậy, lời nói của John được xuất phát ngay tại thời điểm nói. Lúc đó John mới quyết định chứ chưa hề chuẩn bị từ trước thôi+ Dùng đưa ra lời đề nghị, lời mời thể hiện nhã ý lịch sửVí dụ Will you open your door?Bạn có thể mở dùm tôi cánh cửa được không+ Dùng để diễn tả một sự dự đoán, phỏng đoán, thường đi với các từ như think nghĩ là; suppose cho rằng là; be sure chắc là; certain chắc chắn; afraid e sợ rằngDấu hiệu nhận biết khi sử dụng willThông thường thì tương lai đơn thường đi với các trạng từ chỉ thời gian như next + time ví dụ như next week; next month; next year; tomorrow; tonight;..Thì tương lai gần tương lai dự địnhCấu trúc be going to+ Khẳng định S + be + going to+ Vdạng nguyên thể không chia + O+ Phủ định S + be+ not+ going to+ Vdạng nguyên thể không chia + O+ Nghi vấn Be+ S + going to+ Vdạng nguyên thể không chia + O+…+?Cách dùng be going to– Điểm khác biệt cơ bản lớn nhất giữa be going to và will là ở chỗ nếu will dùng để diễn đạt một hành động mang tính chất đột ngột thì be going to lại dùng để diễn đạt một sự dự đoán, một hành động khi bạn đã có đầy đủ căn cứ, dấu hiệu và đã lên kế hoạch cụ thểVí dụ It is going to rain Ngữ cảnh trong trường hợp này là ta nhìn thấy trời có nhiều mây đen mù mịt kéo đến, rõ ràng là ta có đầy đủ các cơ sở và căn cứ để nói rằng trời sẽ mưa– Chỉ một dự định, một kế hoạch dự định sắp tới sắp xảy raVí dụ I am going to eat sallad at night tôi sẽ ăn sallad tối nayNotice chú ý– Gonna = going to– Nếu trong câu có mốc thời gian cụ thể ta sẽ dùng thì hiện tại tiếp dụ I am eating at pmTôi sẽ đi ăn lúc 6 giờ tối nayBài tập áp dụng1. The film __________ at 1030 pm. to endKey is ending Bộ phim này sẽ chiếu lúc 10 rưỡi tối – sự kiện sắp tới có mốc thời gian cụ thể2. Taxes __________ next month. to increaseKey will increase Thuế sẽ tăng vào tháng tới – có next month3. I __________ your email address. not/to rememberKey will not remember= won’t remember tôi không nhớ địa chỉ của bạn – lời nói ngay tại thời điểm nói4. Why __________ me your car? you/not/to lendKey won’t you lend Tại sao bạn không cho tôi mượn ô tô của bạn – Lời nói được phát ra đột ngột ngay tại thời điểm nói5. __________ the window, please? I can’t reach. you/to openKey Will you open lời nhờ đề nghị giúp đỡ6. She _________ to Mary’s house in the countryside tomorrowcome.Key is going to come Cô ấy sẽ tới nhà của Mary vào ngày mai diễn tả một hành động dự định sắp tới7. We _________ camping this weekend. goKey are going camping Chúng tôi sẽ đi cắm trại vào cuối tuần này.8. I _________ my hair cut tomorrow because it’s too long haveKey am going to have Tôi sẽ cắt tóc vào ngày mai bởi vì nó quá dài.9. She _________ a new dress because she has had enough money.buyKey is going to buy Cô ấy sẽ mua một cái váy mới bởi vì cô ấy đã có đủ tiền – có đầy đủ căn cứ để cho rằng như thế.10. I think that John_________our new managerbeKey will be Tôi nghĩ rằng John sẽ là quản lý mới của chúng tôiNhư vậy ta có thể dựa vào + Cấu trúc+ Ý nghĩa diễn đạt+ Trạng từ thời gian đi kèmĐể phân biệt will và be going to, tuy cùng diễn đạt về ý nghĩa tương lai song will vs be going to lại mang những hàm ý khác nhau. Chúng ta nên ôn luyện thật kỹ lý thuyết, linh hoạt ngữ cảnh để lựa chọn cách dùng từ cho chính xác nhé. Ngữ Pháp -It was not until cấu trúc cách dùng và bài tập Trong chuyên mục Như thế nào hôm nay, sẽ giới thiệu cho bạn sự khác nhau giữa will và be going to. Mời các bạn cùng tham khảo. Chúng ta gặp khó khăn khi sử dụng will và be going to khi nói về kế hoạch trong tương lai mà không biết cách phân biệt sự khác nhau giữa will và be going to như thế nào. Vậy sự khác nhau giữa will và be going to là gì? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của đang xem bài Sự khác nhau giữa will và be going to? Cách phân biệt Cách dùng will Cách dùng will Có 4 cách dùng will Được tài trợ Đưa ra quyết định ngay tại thời điểm nói về một kế hoạch tương lai. Dự đoán dựa trên quan điểm cá nhân. Nói về thực tế trong tương lai. Dùng cho lời hứa/yêu cầu/từ chối/ lời đề nghị. Ví dụ về will sẽ đưa ra các ví dụ để bạn dễ hiểu hơn về cách dùng will. It rains very heavily. I will take a taxi home. Trời mưa rất to. Tôi sẽ bắt taxi về nhà. Thank you for lending me the book. I will pay next week. Cảm ơn bạn đã cho tôi mượn sách. Tôi sẽ trả vào tuần sau. One day people will travel to Mars. Một ngày nào đó con người sẽ lên Sao Hỏa. Được tài trợ Cách dùng be going to Có 2 cách dùng be going to Đưa ra quyết định trước thời điểm nói. Dự đoán dựa trên những gì nghe nhìn thấy tại thời điểm nói. Ví dụ về be going to Cùng theo dõi những ví dụ về be going to dưới đây. I am going to home by plane but then I decided to go by car. Tôi sẽ về nhà bằng máy bay nhưng sau đó tôi quyết định đi bằng ô tô. The sky is full of dark clouds. It is going to rain. Trời đầy mây đen. Trời sẽ mưa đấy. Sự khác nhau giữa will và be going to vừa mang đến những thông tin về cách sử dụng của will và be going to. Cả hai đều nói về sự việc xảy ra ở tương lai. Tuy nhiên có thể thấy cách dùng của chúng không giống nhau. Vậy sự khác nhau giữa will và be going to đó là Will được dùng khi chúng ta suy đoán, không có bằng chứng và chỉ là do ý kiến cá nhân mà. Nhưng be going to lại được dùng để nói về sự phỏng đoán có căn cứ. Ví dụ khi thấy đường ướt, bạn có thể nói rằng trời có thể đã mưa và khi đó ta dùng be going to’. Will dùng để nói về những hành động và nó không có sự chuẩn bị trong tương lai. Còn be going to’ lại dùng để nói về những hành động đã chuẩn bị trước. Ví dụ I will travel abroad. Tôi sẽ đi du lịch nước ngoài nhưng tôi vẫn chưa mua vé và vẫn không biết là ngày nào tôi sẽ đi. Còn nếu đã có vé sẵn thì thay bằng going to’. Nghĩa là I am going to travel abroad. Cấu trúc will và be going to Vừa rồi bạn đã được tìm hiểu sự khác nhau giữa will và be going to. Tiếp theo, mời bạn đọc đến với nội dung về cấu trúc của will và be going to. Cấu trúc của will Khẳng định S + will + V. Phủ định S + will not + V. Câu hỏi yes/no Will + S + V? Cấu trúc của be going to Khẳng định S + am / is / are going to + V. Phủ định S + am / is / are + not + going to + V. Câu hỏi yes/no Am / Is / Are + S + going to + V? Mẹo sử dụng will và be going to Mẹo sử dụng will và be going to thật đơn giản nếu bạn biết được những điều này. Đó là be going to mang quyết định từ trước. Còn đối với will thì không thể hiện được điều này. Will có nghĩa là sẽ còn be going to là sắp. Khi sử dụng will, nó giúp ta hiểu rằng đó là một ý tưởng vừa mới xuất hiện. Và đã là ý tưởng mới thì thông tin này vẫn chưa có tính quyết định. Xem thêm Vậy là chúng ta vừa tìm hiểu xong sự khác nhau giữa will và be going to. Hi vọng rằng qua bài viết này, bạn đã biết cách dùng hai từ này cho đúng. Đừng ngại comment bên dưới nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần trả lời liên quan đến sự khác nhau giữa will và be going to nhé. Trang chủ Danh mục bài Tổng hợp Will và be going to cùng được dùng để nói về những hành động hay dự định sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, cách sử dụng của hai cấu trúc này lại không giống nhau, ở mỗi ngữ cảnh và trường hợp khác nhau thì chúng ta sẽ phải sử dụng will hay be going to cho phù hợp. Hiện nay vẫn có không ít người thường xuyên nhầm lẫn giữa will và be going to do chưa nắm được cách dùng của mỗi cấu trúc. Bài viết hôm nay của mình sẽ dành để nói về sự giống và khác nhau giữa will và be going to, từ đó tìm ra cách sử dụng chính xác của chúng. Will và Be going to – Giống và khác nhau như thế nào? 1. Giống nhau Như phần giới thiệu mình cũng đã nói, will và be going to cùng được dùng để nói về những kế hoạch, hành động được cho là sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, việc bạn sẽ sử dụng will hay be going to để diễn đạt còn tùy thuộc vào ngữ cảnh của câu nói và mức độ chắc chắn xảy ra của những hành động, dự định đó. 2. Khác nhau Hãy quan sát bảng dưới đây để có sự so sánh tổng quan nhất về will và be going to nhé! Will S + will + Vnguyên thể Be going to S + be going to + Vnguyên thể Những dự định, hành động được quyết định ngay tại thời điểm nói. Quyết định tức thời Ex I’ll go and get some. Những hành động, kế hoạch đã được đưa ra trước thời điểm nói. Kế hoạch từ trước Ex I’m going to take a few exams at the end of the year. Đưa ra dự đoán dựa vào quan điểm cá nhân hoặc kinh nghiệm. Ex I think United will win the game. Đưa ra dự đoán dựa vào thực tế, bằng chứng có sẵn tại thời điểm nói. Ex Look at those black clouds. It is going to rain. Thể hiện sự tức giận khi yêu cầu, đề nghị ai đó làm gì. Ex Will you stop being such a pain! Đưa ra lời đề nghị, ra lệnh hay nhắc nhở làm một việc mang tính bắt buộc. Ex You’re going to pick up all of those toys right now. Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản mà bạn thường dễ nhận biết ở will và be going to. Nếu bạn chưa nắm rõ được cách sử dụng của từng cấu trúc thì hãy cùng theo dõi tiếp để tìm ra câu trả lời nhé. Will và be going to – Dùng sao cho đúng? 1. Will – Vị trí và cách dùng a. Các vị trí của will Dạng khẳng định Khi đứng trong câu khẳng định, vị trí của will thường đứng sau chủ ngữ và trước một động từ khác. Trong một số trường hợp không trang trọng hay trong văn nói, will có thể được viết tắt thành ll. Ex Clare will be five years old next month. Clare sẽ được 5 tuổi vào tháng tới. I’ll see him tomorrow. Tớ sẽ gặp anh ấy vào ngày mai. Will không thể và không bao giờ được sử dụng với một động từ khuyết thiếu khác bởi vì trong một số trường hợp bản thân nó đã có thể đóng vai trò như một động từ khuyết thiếu rồi. Ngoài ra, will cũng có thể được theo sau bởi have to hoặc be able to cộng với một động từ nguyên thể để nói về việc mà ai đó sẽ phải làm hoặc sẽ có khả năng làm được. Ex She will be able to live nearer her parents if she changes the job. Cô ấy sẽ có thể sống gần bố mẹ nếu cô ấy thay đổi công việc. Dạng phủ định Dạng phủ định thường thấy của will là won’t. Đây là dạng phủ định duy nhất dành cho will, chúng ta không dùng don’t/doesn’t/didn’t với will khi muốn tạo lập một câu văn mang nghĩa phủ định. Trong một những bài văn viết cần có sự trang trọng, lịch sự hay muốn nhấn mạnh một điều gì đó bạn có thể lựa chọn thay won’t thành will not – một cách viết đầy đủ. Ex He won’t go out until tomorrow. Anh ấy sẽ không ra ngoài cho đến ngày mai. I know he will not change his mind. Tôi biết ông ấy sẽ không thay đổi ý kiến của mình. Dạng câu hỏi Với dạng câu hỏi nghi vấn, vị trí của will và chủ ngữ sẽ được thay đổi ngược lại với vị trí mà chúng đứng trong câu khẳng định. Will + S + Vnguyên thể? Chúng ta cũng không dùng do/does/did để làm trợ động từ như các động từ khác mà bản thân will lúc này sẽ tự đóng vai trò đó. Ex Will you go with me tonight? Em sẽ đi với anh tối nay chứ? Với câu hỏi đuổi, chúng ta sẽ sử dụng will và won’t. Ex It’ll take quite a long time to get there, won’t it? Sẽ mất khá nhiều thời gian để đến đó, đúng không? Lưu ý Thông thường trong văn nói, ll sẽ là dạng rút ngắn của will. đặc biệt là khi đi sau các đại từ nhân xưng. Tuy nhiên, theo từ điển Cambridge thì trong một vài trường hợp ll lại được dùng như một sự lựa chọn duy nhất. Lúc này nó không còn được coi là dạng rút gọn của will nữa mà ở dạng câu độc lập và nó muốn biểu thị một quyết định nào đó mang tính cá nhân. Ex A Anyone want a drink? B I’ll have a tomato juice, please. A Có ai đó muốn uống gì không ? B Tớ uống nước ép cà chua nhé. Ngoài ra, ll cũng được sử dụng thay cho will để nói về một quyết định hay sự sắp xếp nào đó khi mà will nghe có vẻ quá trang trọng hoặc mang tính sai khiến. Trong văn viết người ta thường không chấp nhận cách viết cụm danh từ + ll mà phải viết dạng đầy đủ là will. Ngoài ra ll cũng không được dùng trong những câu trả lời ngắn gọn hay câu hỏi đuôi. b. Cách dùng của Will Cách dùng của will khá phong phú và đa dạng Trước hết, will được dùng để nói về những hành động, dự đoán sẽ xảy ra trong tương lai cái mà người nói nghĩ nó chắc chắn sẽ xảy ra và quyết định được đưa ra nhất thời tại thời điểm nói. Ex There’ll be trouble when she finds out. Sẽ không có vấn đề gì khi cô ấy tìm ra. Will còn được sử dụng khi muốn nói ai, cái gì có khả năng hay sẵn sàng làm một điều gì đó. Ex I’ll give you a lift. Tớ sẵn sàng cho cậu quá giang. Will được dùng để đưa ra yêu cầu ai đó làm gì hay một lời mời lịch sự với ai đó hoặc muốn đề nghị điều gì đó. Ex Will you give me his Facebook’s address? Cậu có thể cho tớ địa chỉ Facebook của anh ấy không? Will you join us for a cup of coffee, John? Cậu sẽ đi cà phê với chúng tớ chứ, John? Chúng ta còn sử dụng will rất phổ biến trong câu điều kiện loại một, cách dùng này chắc chắn đã quen thuộc với rất nhiều bạn rồi. Cách sử dụng có vẻ ít gặp nhưng cũng rất hay của will chính là muốn nói đến một điều gì đó với nghĩa “dường như, như” khá giống với likely Ex That’ll be his girlfriend with him. Đó có vẻ như là bạn gái anh ấy và anh ấy. Hay khi bạn đang tức giận và muốn yêu cầu ai đó lập tức làm một điều gì. Ex Will you get out of my room! Ra khỏi phòng tôi ngay! Cuối cùng, will được sử dụng khi bạn muốn đề cập đến một vấn đề gì đó luôn luôn xảy ra hay một sự thật hiển nhiên trong tương lai. Ex Tomorrow, the sun will rise. Ngày mai mặt trời sẽ lại mọc. 2. Be going to – Vị trí và cách dùng Cách dùng của will mà chúng ta vừa tìm hiểu khá nhiều và đa dạng, vậy còn be going to thì sao nhỉ? a. Vị trí của be going to Vị trí của be going to đơn giản hơn rất nhiều so với will Câu khẳng định S + am/is/are + going to + Vnguyên thể Câu phủ định S + am/is/are + not + going to + Vnguyên thể Câu nghi vấn Am/is/are + S + going to + Vnguyên thể? b. Các cách dùng của be going to Be going to còn có một tên gọi khác là thì tương lai gần, bởi vì là tương lai gần nên be going to thường được sử dụng khi muốn đề cập đến một hành động, dự định sẽ xảy ra trong tương lai gần. Những quyết định đó thường đã được đưa ra trước thời điểm nói và đã có kế hoạch từ trước. So với will độ chắc chắn của be going to sẽ cao hơn rất nhiều và được sử dụng nhiều trong những trường hợp ít trang trọng. Ex There’s an opera on the centre hall tonight. I am going to come and enjoy it. Có một buổi nhạc kịch vào tối nay. Tớ sẽ đến và thưởng thức nó. Be going to còn được sử dụng để đưa ra lời dự đoán về một điều gì mà chúng ta nghĩ nó chắc chắn sẽ xảy ra dựa vào những dấu hiệu, bằng chứng thực tế. Ex Look out! He’s going to break that glass. Coi chừng, thằng bé sẽ làm vỡ kính mất! Cuối cùng, be going to có thể dùng khi muốn yêu cầu, ra lệnh cho ai đó làm một việc mang tính bắt buộc. Ex You’re going to do homework right now! Làm bài tập về nhà ngay đi! Lưu ý Gonna /gənə/ – Cách viết rút gọn của going to. Chúng ta sử dụng gonna thay vì going to trong những ngữ cảnh không trang trọng giúp câu văn trở nên thú vị, mới lạ và có phần gần gũi hơn với người nghe. Đặc biệt, gonna được sử dụng nhiều khi giao tiếp nói chuyện hàng ngày hoặc trong lời bài hát. Ex One day I’m gonna be a pretty girl. Một ngày nào đó tớ sẽ trở nên xinh đẹp. Bài tập vận dụng Trên đây là toàn bộ kiến thức về cách phân biệt, vị trí, cách dùng của will và going to mà mình muốn gửi tới các bạn. Nắm vững được các kiến thức này thì việc giải quyết các bài tập liên quan tới hai cấu trúc này là hoàn toàn dễ dàng. Hi vọng sau bài viết này, những thắc mắc về vị trí, cách dùng, sự giống và khác nhau giữa will và be going to của bạn đều đã được giải quyết. Chúc bạn luôn học tốt và hãy ủng hộ các bài viết của mình nhiều hơn nhé! XEM THÊM Phân biệt Both và Both of trong tiếng Anh – Vị trí và cách dùng Cách viết Ngày, Tháng, Năm trong tiếng Anh [Dễ học, dễ nhớ] Vice versa trong tiếng Anh là gì? Ý nghĩa & cách dùng Admin Xin chào, mình là admin của website Báo Song Ngữ. Với mong muốn tạo ra một môi trường học tiếng Anh hiệu quả, mình rất mong nhận được phản hồi từ các bạn để xây dựng website hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn! Tổng quan về will, be going to và present continuous1. Cách sử dụng Will2. Cách sử dụng Be going to3. Cách sử dụng Hiện tại tiếp diễn present continuousPhân biệt sự khác nhau giữa will, be going to và present continuousNguồn tham khảo Kết luậnCách sử dụng will be going to present continuousTrong Tiếng Anh, “will” thường được sử dụng để nói đến một sự việc xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh “will”, chúng ta vẫn còn có thể sử dụng được một số cấu trúc khác cũng mang hàm ý thể hiện những sự kiện tương lai, như là “be going to” và hiện tại tiếp diễn present continuous.Và trong bài viết sau, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách dùng “will”, “be going to” và “hiện tại tiếp diễn”, phân biệt sự khác nhau giữa 3 cấu trúc này – và khi nào sử dụng công thức quan về will, be going to và present continuous1. Cách sử dụng Will“Will” là động từ tình thái modal verb, và thường được sử dụng để thể hiện hai nét nghĩa. Vậy khi nào dùng will trong câu?STTNghĩaVí dụ1Tiên đoán một sự việcCó thể diễn ra ở hiện tại, hoặc tương laiVí dụ 1 That will be Tom, let me answer the door. tiên đoánVí dụ 2 Your sister will be learning upstairs as usual now. tiên đoán – hành động diễn ra tại thời điểm nói2Thể hiện ý định hoặc sự sẵn sàng của người nóiÝ định hoặc sự sẵn sàng được thể hiện tại thời điểm nói, hành động chính trong câu xảy ra ở tương laiVí dụ 3 I will give you my book when I have finished reading it. sự sẵn sàng – hành động cho mượn sách xảy ra ở tương laiNgoài ra, khả năng tiên đoán tương lai của will còn được dựa trên kinh nghiệm sốngVí dụ 4 Ice will melt at room temperature. kinh nghiệm quan sát phản ứng khoa họcVí dụ 5 They will gossip for hours. thói quen được quan sát nhiều lần2. Cách sử dụng Be going to“Be going to” là một động từ nguyên mẫu infinitive verb, là nhóm động từ được sử dụng như một thành ngữ biểu thị hai trường nghĩa, cùng WESET xem khi nào dùng be going to nha!STTNghĩaVí dụ1Tiên đoán một sự kiện tương lai dựa trên dấu hiệu ở hiện tạiVí dụ 6 It is going to rain soon. vì thấy mây đen đang kéo tới2Thể hiện ý định dựa trên một ý định đã được nói trước đóVí dụ 7 I am go­ing to buy a bi­cy­cle this week­end. ý địnhÝ định cho một hành động tương lai tương tự như Ví dụ 7 thường được nói sau khi quyết định mua một chiếc xe đạp đã được đưa ra trước đó I will buy a bicycle. Vì cả “will” và “be going to” đều thể hiện ý định, người học có thể liên tưởng đến việc “will” được sử dụng để đưa ra quyết định ban đầu và “be going to” ám chỉ đến quá trình thực hiện ý định đã đặt ra trước đó. Do đó, will thường được sử dụng trong bối cảnh gọi món tại nhà hàngVí dụ 8 I will take a ham sand­wich, Cách sử dụng Hiện tại tiếp diễn present continuousNgoài việc thể hiện một hành động đang tiếp diễn ở thời điểm nói, Hiện tại tiếp diễn còn thể hiện hành động đã được lên kế hoạch cho tương laiVí dụ 9 I am hav­ing an ap­point­ment with my den­tist this Fri­ như “be going to”, hiện tại tiếp diễn được sử dụng sau khi đã đưa ra quyết định cho một hành động nào đó. Và điểm khác với “be going to” là hiện tại tiếp diễn thường bao hàm mọi việc liên quan đến hành động trong tương lai đã được lên kế hoạch cụ thểVí dụ 10 I am hav­ing a pic­nic with my fam­i­ly this week­ chọn địa điểm, thời gian, và món ăn đều được sắp đặt và nhất trí bởi mọi thành viên trong nhà. Còn “I am going to have a picnic with my family this weekend” không bao hàm những điều biệt sự khác nhau giữa will, be going to và present continuousDưới đây là ba câu ví dụ về cách sử dụng will và be going to cũng như thì hiện tại tiếp diễn ứng với 3 cấu trúc chúng ta vừa xem quaCách dùngVí dụWillThể hiện người hỏi nhận định rằng người nghe chưa có kế hoạch tối nay và hỏi ý định của người nghe sẽ làm gì tại thời điểm hỏiVí dụ 11 What will you do tonight?Be going toThể hiện người nghe đã có dự định trước đóVí dụ 12 What are you go­ing to do tonight?Present continuousthì hiện tại tiếp diễnThể hiện người nghe đã có dự định trước đó, nhưng còn thể hiện thêm được sự chắc chắn xảy ra của các kế hoạch được hoạch định trước dụ 13 What are you do­ing tonight?Cách sử dụng will, be going to và present continuousNguồn tham khảo I. A Uni­ver­si­ty Course in Eng­lish Gram­marII. A Com­mu­nica­tive Gram­mar of Eng­lishKết luậnVậy là bài viết trên đã tổng hợp sơ qua sự khác biệt cũng như cách sử dụng will, be going to và hiện tại tiếp diễn mang nghĩa tương lai trong từng trường hợp, sẽ không quá khó nhớ nếu bạn thường xuyên ôn luyện và làm những bài tập về các cấu trúc có liên đừng quên theo dõi Website và Fanpage của WESET để cập nhật các kiến thức cực kỳ chất lượng được biên soạn cẩn thận từ những giáo viên giàu kinh nghiệm tại trung tâm nha!Có thể bạn quan tâmMẹo học câu điều kiện trong tiếng AnhCách chia động từ theo chủ ngữCách dùng a/ an/ the chuẩn xác nhất

will và going to khác nhau